Nam Mô A Di Đà Phật - Hợp Ca (Phật Tử Chùa Hoằng Pháp)
A-di-đà là phiên âm chữ Amita, tiếng Sanskrit, dạng viết tắt của hai chữ Amitàbha có nghĩa là Vô Lượng Quang, ánh sáng vô lượng và Amitàyus có nghĩa là Vô Lượng Thọ, thọ mệnh vô lượng. Ðây là tên một vị Phật quan trọng được tôn thờ nhiều nhất trong Ðại thừa, giáo chủ cõi Tây phương Cực Lạc, tiếng Sanskrit là Sukhàvati, và được nhân gian tin thờ sớm nhất trong lịch sử Phật giáo, vào khoảng thế kỷ thứ nhất sau công nguyên (1).
Phật tử theo Tịnh-Ðộ tông đã tin thờ lan rộng nước Tây Tạng, Trung Hoa, Nhật Bản và Việt Nam, coi Ðức A-di-đà là biểu tượng cho Từ Bi và Trí Huệ. Người tu Tịnh-Ðộ tông thường thờ tượng A-di-đà Tam Tôn, ở giữa là Phật Di Ðà, bên phải là Ðại Thế Chí Bồ Tát, bên trái là Quán Thế Âm Bồ Tát.
Nam-mô A-di-đà Phật! Sáu chữ Hồng Danh xưng niệm Phật hiệu đã trở thành câu niệm Phật quen thuộc và phổ biến rất rộng rãi trong giới Phật tử xuất gia cũng như cư sĩ tại gia. Mức độ thông dụng trong sinh hoạt hàng ngày chứng tỏ lòng tín niệm của Phật tử thể hiện ở câu chào khi gập nhau gồm có bốn chữ A-di-đà Phật!
Phật tử theo Tịnh-Ðộ tông đã tin thờ lan rộng nước Tây Tạng, Trung Hoa, Nhật Bản và Việt Nam, coi Ðức A-di-đà là biểu tượng cho Từ Bi và Trí Huệ. Người tu Tịnh-Ðộ tông thường thờ tượng A-di-đà Tam Tôn, ở giữa là Phật Di Ðà, bên phải là Ðại Thế Chí Bồ Tát, bên trái là Quán Thế Âm Bồ Tát.
Nam-mô A-di-đà Phật! Sáu chữ Hồng Danh xưng niệm Phật hiệu đã trở thành câu niệm Phật quen thuộc và phổ biến rất rộng rãi trong giới Phật tử xuất gia cũng như cư sĩ tại gia. Mức độ thông dụng trong sinh hoạt hàng ngày chứng tỏ lòng tín niệm của Phật tử thể hiện ở câu chào khi gập nhau gồm có bốn chữ A-di-đà Phật!
- Category
- Nam Mô A Mi Đà Phật