Khí Công Tịnh Độ 06Jan13
Cách tìm bệnh và điều chỉnh Khí Huyết hư thực hàn nhiệt theo kết qủa số đo áp huyết
Đo Áp Huyết Sẽ Biết Được Cách Chữa Đúng Vào Những Bệnh Thuộc Khí-Huyết Hư-Thực, Hàn-Nhiệt
Tiêu chuẩn áp huyết theo KCYD :
90-95 (1 tuổi đến 5 tuổi) mạch nhanh không chính xác.
95-100/60-65mmHg, mạch tim đập 60 là áp huyết ở tuổi thiếu nhi.(6 tuổi-12 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65 là áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi-17 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70 là áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75 là áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80 là áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
-----------
Thí dụ lấy tiêu chuẩn áp huyết ở lứa tuổi trên 60 :
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80 là áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
Số thứ nhất 130-140 là tâm thu, chỉ áp lực Khí đẩy huyết, thuộc Khí. Số thứ hai 80-90 là tâm trương chỉ lượng máu qua van tim, máu qua ít van tim mở hẹp lại, lượng máu qua nhiều van tim mở to ra, nên số thứ hai biết được tình trạng của Huyết. Số thứ ba chỉ nhịp tim chậm thuộc Hàn, nhịp tim nhanh thuộc Nhiệt.
Vẫn phải đo áp huyết 2 tay để biết Khí Huyết Hư Thưc Hàn Nhiệt do tỳ vị hay gan mật.
A-Những bệnh thuộc Khí theo đông y có những số đo áp huyết như sau ở tuổi trên 60 :
Khí Thực : trên 150/80-90mmHg nhịp tim 70-80
Khí Hư : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim 70-80
Khí Hàn : 130-140/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Nhiệt : 130-140/80-90mmHg nhịp tim trên 90
Khí Thực Hàn : Trên 150/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Thưc Nhiệt : Trên 150/80-90, nhịp tim trên 90
Khí Hư Hàn : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Hư Nhiệt : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim trên 90
B-Những bệnh thuộc Huyết theo đông y có những số đo áp huyết như sau ở tuổi trên 60 :
Huyết Thực : 130-140/ trên 90mmHg nhịp tim 70-80
Huyết Hư : 130-140/ dưới 70mmHg, nhịp tim 70-80
Huyết Hàn, Huyết Nhiệt : Không có trường hợp này mà lệ thuộc vào Khí Hư hay Thực
C-Những bệnh thuộc vừa Khí vừa Huyết theo đông y có những số đo áp huyết như sau ở tuổi trên 60 :
Khí và Huyết Thưc : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim 70-80
Khí và Huyết Hư : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim 70-80
Khí và Huyết Thực Nhiệt : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim trên 90
Khí và Huyết Thực Hàn : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí và Huyết Hư Nhiệt : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim trên 90
Khí và Huyết Hư Hàn : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Thực Huyết Hư Nhiệt : Trên 150/dưới 70mmHg nhịp tim trên 90
Khí Thực Huyết Hư Hàn : Trên 150/dưới 70mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Hư Huyết Thực Nhiệt : Dưới 120/trên 90mmHg nhịp tim trên 90
Khí Hư Huyết Thực Hàn : Dưới 120/trên 90mmHg nhịp tim dưới 65
Tất cả những trường hợp áp huyết như trên, đối với tây y không phải là bệnh, nên không thể biết cách chữa, nhưng đông y bắt mạch chính xác và kiểm chứng lại bằng máy đo áp huyết sẽ có những con số cụ thể, từ đó mới có cách chữ đúng theo phương pháp Đối Chứng Trị Liệu Lâm Sàng, bằng thuốc hay ăn uống bằng Tinh điều chỉnh tăng giảm Huyết, cách tập Khí để điều chỉnh tăng giảm Khí, điều chỉnh Thần ở Đan Điền Thần tăng nhiệt hay Đan Điền Tinh ở huyệt Khí Hải giảm nhiệt.
D-Trường hợp đặc biệt :
Đối với tây y :
Khi nhịp tim cao hơn 120 mà cơ thể tăng nhiệt là sốt cao, có hai loại : máu nhiễm trùng và máu không nhiễm trùng, nhưng không biết Khí hay Huyết Hư hay Thực đẻ có cách chữa khác nhau như dông y.
Còn trường hợp nhịp tim nhanh, nhưng đo nhiệt kế không có sốt, tây y thử máu không có nhiễm trùng thì bó tay, trường họp này đông y gọi là nội nhiệt ngoại hàn.
Riêng trường hợp hư nhiệt giả hàn, hư hàn giả nhiệt thuộc bệnh nan y, đông y gọi là thương hàn, nhưng vẫn không phát hiện ra được dấu hiệu sắp bị bệnh ung thư thực chứng và hư chứng.
Ung thư theo kinh nghiệm bằng máy đo áp huyết so với tiêu chuẩn tuổi là thiếu máu trầm trọng trong suốt thời gian dài 30-40 năm .........
Xem tiếp bài tại http://khicongydaododucngoc.blogspot.ca
Cách tìm bệnh và điều chỉnh Khí Huyết hư thực hàn nhiệt theo kết qủa số đo áp huyết
Đo Áp Huyết Sẽ Biết Được Cách Chữa Đúng Vào Những Bệnh Thuộc Khí-Huyết Hư-Thực, Hàn-Nhiệt
Tiêu chuẩn áp huyết theo KCYD :
90-95 (1 tuổi đến 5 tuổi) mạch nhanh không chính xác.
95-100/60-65mmHg, mạch tim đập 60 là áp huyết ở tuổi thiếu nhi.(6 tuổi-12 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65 là áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi-17 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70 là áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75 là áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80 là áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
-----------
Thí dụ lấy tiêu chuẩn áp huyết ở lứa tuổi trên 60 :
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80 là áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
Số thứ nhất 130-140 là tâm thu, chỉ áp lực Khí đẩy huyết, thuộc Khí. Số thứ hai 80-90 là tâm trương chỉ lượng máu qua van tim, máu qua ít van tim mở hẹp lại, lượng máu qua nhiều van tim mở to ra, nên số thứ hai biết được tình trạng của Huyết. Số thứ ba chỉ nhịp tim chậm thuộc Hàn, nhịp tim nhanh thuộc Nhiệt.
Vẫn phải đo áp huyết 2 tay để biết Khí Huyết Hư Thưc Hàn Nhiệt do tỳ vị hay gan mật.
A-Những bệnh thuộc Khí theo đông y có những số đo áp huyết như sau ở tuổi trên 60 :
Khí Thực : trên 150/80-90mmHg nhịp tim 70-80
Khí Hư : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim 70-80
Khí Hàn : 130-140/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Nhiệt : 130-140/80-90mmHg nhịp tim trên 90
Khí Thực Hàn : Trên 150/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Thưc Nhiệt : Trên 150/80-90, nhịp tim trên 90
Khí Hư Hàn : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Hư Nhiệt : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim trên 90
B-Những bệnh thuộc Huyết theo đông y có những số đo áp huyết như sau ở tuổi trên 60 :
Huyết Thực : 130-140/ trên 90mmHg nhịp tim 70-80
Huyết Hư : 130-140/ dưới 70mmHg, nhịp tim 70-80
Huyết Hàn, Huyết Nhiệt : Không có trường hợp này mà lệ thuộc vào Khí Hư hay Thực
C-Những bệnh thuộc vừa Khí vừa Huyết theo đông y có những số đo áp huyết như sau ở tuổi trên 60 :
Khí và Huyết Thưc : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim 70-80
Khí và Huyết Hư : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim 70-80
Khí và Huyết Thực Nhiệt : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim trên 90
Khí và Huyết Thực Hàn : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí và Huyết Hư Nhiệt : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim trên 90
Khí và Huyết Hư Hàn : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Thực Huyết Hư Nhiệt : Trên 150/dưới 70mmHg nhịp tim trên 90
Khí Thực Huyết Hư Hàn : Trên 150/dưới 70mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Hư Huyết Thực Nhiệt : Dưới 120/trên 90mmHg nhịp tim trên 90
Khí Hư Huyết Thực Hàn : Dưới 120/trên 90mmHg nhịp tim dưới 65
Tất cả những trường hợp áp huyết như trên, đối với tây y không phải là bệnh, nên không thể biết cách chữa, nhưng đông y bắt mạch chính xác và kiểm chứng lại bằng máy đo áp huyết sẽ có những con số cụ thể, từ đó mới có cách chữ đúng theo phương pháp Đối Chứng Trị Liệu Lâm Sàng, bằng thuốc hay ăn uống bằng Tinh điều chỉnh tăng giảm Huyết, cách tập Khí để điều chỉnh tăng giảm Khí, điều chỉnh Thần ở Đan Điền Thần tăng nhiệt hay Đan Điền Tinh ở huyệt Khí Hải giảm nhiệt.
D-Trường hợp đặc biệt :
Đối với tây y :
Khi nhịp tim cao hơn 120 mà cơ thể tăng nhiệt là sốt cao, có hai loại : máu nhiễm trùng và máu không nhiễm trùng, nhưng không biết Khí hay Huyết Hư hay Thực đẻ có cách chữa khác nhau như dông y.
Còn trường hợp nhịp tim nhanh, nhưng đo nhiệt kế không có sốt, tây y thử máu không có nhiễm trùng thì bó tay, trường họp này đông y gọi là nội nhiệt ngoại hàn.
Riêng trường hợp hư nhiệt giả hàn, hư hàn giả nhiệt thuộc bệnh nan y, đông y gọi là thương hàn, nhưng vẫn không phát hiện ra được dấu hiệu sắp bị bệnh ung thư thực chứng và hư chứng.
Ung thư theo kinh nghiệm bằng máy đo áp huyết so với tiêu chuẩn tuổi là thiếu máu trầm trọng trong suốt thời gian dài 30-40 năm .........
Xem tiếp bài tại http://khicongydaododucngoc.blogspot.ca