BÀN VỀ TÍN TÂM
NGUYÊN TÁC: PHÁP SƯ TỊNH TÔNG
Người Dịch: Thích Phương Giác
Người Đọc: Bảo Như
----------
Dùng sự tồn tại chân thật làm tín tâm của chúng ta.
Nhận định như thật đối với sự tồn tại chân thật là tín.
Tín, không nhiều không ít—nhiều là dua nịnh, ít thì có nghi.
Tín là trí tuệ, biết như thật, rõ tin trí Phật.
Con người khó có trí tuệ. Tin Phật có đại trí tuệ, không tin Phật không có trí tuệ.
Người có trí tuệ nhỏ khó tin Phật, như con kiến không thể tin người.
Tín là thanh tịnh. Người tín tâm thanh tịnh thì hoa nở thấy Phật.
Bạn bè, vợ chồng, bất luận là người nàoviệc gì, mà nghi thì tâm vẩn đục, tin là tâm thanh tịnh.
Người tạp hạnh, có nghi ngờ Di-đà, về căn bản là đã mất tâm thanh tịnh; người chuyên tu không nghi, về căn bản là đã đủ tâm thanh tịnh.
Tín là khiêm nhường, vì không có chủ quan, không có thành kiến.
Tín là bẻ gãy sự ngã mạn, vì tin người khác. “Cao ngạo, dối trá, lười biếng, khó tin pháp này”.
Tín là hướng đến vô ngã; vô ngã mới có thể khởi tín, không chấp vào ngã kiến.
Tín là dũng cảm. Người nghi, bởi trong tâm mất đi sự dũng cảm của niềm tin, cho nên không dám tin người, không dám giữ chữ tín, tiếp nhận chữ tín—người lòng dạ hẹp hòi không có tín.
Tín là mẹ của công đức, là nguồn đạo, nuôi lớn tất cả căn lành.
Tín có 10 nghĩa: Trừng tịnh, quyết định, hoan hỷ, vô yếm, tùy hỷ, tôn trọng, tùy thuận, tán thán, bất hoại, ái lạc.
Thầy phải tin đệ tử, đệ tử phải tin thầy.
Nam-mô A-di-đà Phật
Người Dịch: Thích Phương Giác
Người Đọc: Bảo Như
----------
Dùng sự tồn tại chân thật làm tín tâm của chúng ta.
Nhận định như thật đối với sự tồn tại chân thật là tín.
Tín, không nhiều không ít—nhiều là dua nịnh, ít thì có nghi.
Tín là trí tuệ, biết như thật, rõ tin trí Phật.
Con người khó có trí tuệ. Tin Phật có đại trí tuệ, không tin Phật không có trí tuệ.
Người có trí tuệ nhỏ khó tin Phật, như con kiến không thể tin người.
Tín là thanh tịnh. Người tín tâm thanh tịnh thì hoa nở thấy Phật.
Bạn bè, vợ chồng, bất luận là người nàoviệc gì, mà nghi thì tâm vẩn đục, tin là tâm thanh tịnh.
Người tạp hạnh, có nghi ngờ Di-đà, về căn bản là đã mất tâm thanh tịnh; người chuyên tu không nghi, về căn bản là đã đủ tâm thanh tịnh.
Tín là khiêm nhường, vì không có chủ quan, không có thành kiến.
Tín là bẻ gãy sự ngã mạn, vì tin người khác. “Cao ngạo, dối trá, lười biếng, khó tin pháp này”.
Tín là hướng đến vô ngã; vô ngã mới có thể khởi tín, không chấp vào ngã kiến.
Tín là dũng cảm. Người nghi, bởi trong tâm mất đi sự dũng cảm của niềm tin, cho nên không dám tin người, không dám giữ chữ tín, tiếp nhận chữ tín—người lòng dạ hẹp hòi không có tín.
Tín là mẹ của công đức, là nguồn đạo, nuôi lớn tất cả căn lành.
Tín có 10 nghĩa: Trừng tịnh, quyết định, hoan hỷ, vô yếm, tùy hỷ, tôn trọng, tùy thuận, tán thán, bất hoại, ái lạc.
Thầy phải tin đệ tử, đệ tử phải tin thầy.
Nam-mô A-di-đà Phật
- Category
- Dharma





