Đại Nguyện
Nguyện 18 trong 48 Đại Nguyện của Phật A Di Đà :
Nếu con được thành Phật, mà chúng sanh trong mười phương dốc lòng tin tưởng, muốn sanh về cõi nước con chỉ trong mười niệm, nếu không được toại nguyện, thì con chẳng trụ ở Ngôi Chánh Giác, trừ kẻ phạm năm tội nghịch và gièm chê Chánh Pháp.
Nam Mô Pháp Giới Tạng Thân A Di Đà Phật
Lời Khuyên Tịnh Độ (Ấn Quang Đại Sư)
“ Ấn Quang từ Tây qua Ðông, từ Bắc xuống Nam, qua lại hơn vạn dặm, gặp gỡ nhiều người. Trong số đó, lắm kẻ bình nhật tự vỗ ngực là bậc thông Tông, thông Giáo, coi Tịnh Ðộ như uế vật, chỉ sợ nó làm bẩn lây đến mình. Lúc lâm chung, đa số chân loạn tay cuống, kêu cha gào mẹ. Trong số ấy, có những người trì giới niệm Phật già giặn, chắc thật, dù Tín Nguyện chưa đến mức cùng cực, tướng lành chẳng hiện, nhưng đều an nhiên mạng chung. Vì sao như vậy? Là vì tâm thuỷ trong lặng, do phân biệt nên xao động, đục ngầu, sóng thức trào dâng. Do Phật hiệu nên tâm thuỷ ngưng lặng. Bởi thế, kẻ thượng trí chẳng bằng kẻ hạ ngu, biến quá khéo thành vụng về lớn vậy!”

如傅大士偈言:「有物先天地,無形本寂寥。」這兩句話說的是什麼?說的是自性。有一個物,它先於天地,為什麼?它能生天地、能生萬法,它沒有形狀。自性不是物質現象,也不是精神現象,也不是自然現象,三種現象都沒有,但是它能生這三種現象。這個地方用了一個有、一個無,這兩個字用得好,有、無在此地是一個意思,有不能執著,無當然也不能執著。有是什麼?有自性,自性非物質、非精神、非自然,你看不到它,你聽不到它,你摸不到它,這是能生的本體,自性。它沒有形狀,它是清淨寂滅的,它能生天地、能生萬物。所以,這兩句話是形容自性本體。「故強名為大」,不得已勉強用一個字來代表它,就用大字。「如《涅槃經》云:所言大者,名之為常」。為什麼說它大?只有它不生不滅,永恆存在,它不變不易,它沒有改變,不會變易,永恆的,這叫常。「又云:所言大者,其性廣博,猶如虛空」,這都是經上形容大這些文字。 「今此經中大乘二字」,正是比喻「是心是佛,是心作佛」,這是「淨宗第一義諦」。淨土宗修行證果,理是什麼?道理,道理就是這兩句話,淨宗之所依,「是心是佛,是心作佛」。心本來是佛,迷了變成凡夫,現在我們返迷歸覺,就作佛了。只要把迷放下,覺就現前,不要再去找覺,找覺就又迷了,只要放下迷惑,那就是覺。明暗是一體兩面,有明,暗就沒有了,有暗,明就沒有了。佛是明的這一面,迷是暗的那一面,只要放下暗,明自然就現了,不要再去找明。所以說放下就是!
香港佛陀教育協會恭錄於《淨土大經科註(第四回)》(第五十六集)
- Category
- AMTB HongKong