楞嚴經淺釋111

18 Views
Đại Nguyện Nguyện 18 trong 48 Đại Nguyện của Phật A Di Đà : Nếu con được thành Phật, mà chúng sanh trong mười phương dốc lòng tin tưởng, muốn sanh về cõi nước con chỉ trong mười niệm, nếu không được toại nguyện, thì con chẳng trụ ở Ngôi Chánh Giác, trừ kẻ phạm năm tội nghịch và gièm chê Chánh Pháp. Nam Mô Pháp Giới Tạng Thân A Di Đà Phật Lời Khuyên Tịnh Độ (Ấn Quang Đại Sư) “ Ấn Quang từ Tây qua Ðông, từ Bắc xuống Nam, qua lại hơn vạn dặm, gặp gỡ nhiều người. Trong số đó, lắm kẻ bình nhật tự vỗ ngực là bậc thông Tông, thông Giáo, coi Tịnh Ðộ như uế vật, chỉ sợ nó làm bẩn lây đến mình. Lúc lâm chung, đa số chân loạn tay cuống, kêu cha gào mẹ. Trong số ấy, có những người trì giới niệm Phật già giặn, chắc thật, dù Tín Nguyện chưa đến mức cùng cực, tướng lành chẳng hiện, nhưng đều an nhiên mạng chung. Vì sao như vậy? Là vì tâm thuỷ trong lặng, do phân biệt nên xao động, đục ngầu, sóng thức trào dâng. Do Phật hiệu nên tâm thuỷ ngưng lặng. Bởi thế, kẻ thượng trí chẳng bằng kẻ hạ ngu, biến quá khéo thành vụng về lớn vậy!”
Published
【資料】三細即:

(一)無明業相,略稱業相。指從真起妄的初動之相。即由根本無明起動真如之最初狀態,乃枝末無明中之第一相,此相尚未能區別主客之狀態。

(二)能見相,又稱見相。指見初動之相。又稱轉相。依初動業識,轉成能見之相。此係依前述無明業相所起而認識對象之心(主觀)。

(三)境界相,又稱現相、境相。由前轉相,而妄現境界之相。蓋能見相既起,則同時妄現此認識對象(客觀)。

【資料】六粗即:

(一)智相,依境界相妄起分別染淨,於淨境則愛,於染境則不愛,稱為智相。

(二)相續相,依智相分別,於愛境則生樂,於不愛境則生苦;覺心起念,相應不斷,稱為相續相。

(三)執取相,依前之相續相,緣念苦樂等境,心起執著,稱為執取相。

(四)計名字相,依前之執取相,分別假名言說之相,稱為計名字相。

(五)起業相,依前之計名字相,執取生著,造種種業,稱為起業相。

(六)業繫苦相,繫於善惡諸業,有生死逼迫之苦,不得自在,稱為業繫苦相。《佛光大辭典》

經文:

(審得其惑)
佛言:汝稱覺明,為復性明,稱名為覺?為覺不明,稱為明覺?富樓那言:若此不明,名為覺者,則無所明。佛言:若無所明,則無明覺;有所非覺,無所非明。無明又非覺湛明性,性覺必明,妄為明覺。

(細惑)
覺非所明,因明立所,所既妄立,生汝妄能。

(細境)
無同異中,熾然成異,異彼所異,因異立同。同異發明,因此復立無同無異。

(粗惑)
如是擾亂,相待生勞。勞久發塵,自相渾濁,由是引起塵勞煩惱。

(麤境)
起為世界,靜成虛空。虛空為同,世界為異。彼無同異,真有為法。

美國萬佛聖城‧宣化上人講述於一九六八年夏‧三藩市佛教講堂

《楞嚴經淺釋》播放清單:https://www.youtube.com/watch?v=uT8zwfRIpQU&list=PLpJd3xvoJYHeD3cDa48RSog93VDBn5-HE
Category
AMTB Đài Loan
Tags
宣化上人, 宣化, 度輪